Lối nói ngang hàng
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Lối nói ngang hàng
II.8 Lối nói ngang hàng
Chúng ta đã học hình thức kết thúc câu tôn kính, lịch sự ở những bài trước. Bây giờ, chúng ta sẽ học
lối nói ngang hàng (반말) để sử dụng khi nói chuyện giữa những người bạn thân thiết thật sự, nói
với trẻ con và với nhứng người mà chúng ta không cần phải thể hiện sự tôn kính.
Có nhiều cách biểu hiện lối nói ngang hàng
Cách đơn giản nhất là lược bỏ 요 trong đuôi từ '-아/어/여요' '-아/어/여'.
- 어디 가요? ----> 어디 가?? (ở đâu thế?)
- 학교에 가요. ----> 학교에 가. I'm going to school. (tôi đi đến trường)
- 빨리 가(세)요 ----> 빨리 가! Go quickly! (đi nhanh lên, nhanh lên, …)
- 갑시다!---->가! Let's go. (đi thôi)
Cả 4 câu trên đều cùng một hình kết thúc câu nhưng ý nghĩa của nó sẽ khác đi qua ngữ điệu.
Nếu vị ngữ có cấu trúc 'Danh từ + -이다', thì ta sẽ sử dụng đuôi '-야'.
- 이름이 뭐예요? ----> 이름이 뭐야?
- 저게 사탕입니까? ----> 저게 사탕이야?
Có 2 hình thức đuôi kết thúc câu có thể được sử dụng cho câu nghi vấn '-니' và '아/어/여'.
- 어디 가? ----> 어디 가니?
- 밥 먹었어? ----> 밥 먹었니?
- 언제 갈 거예요? ----> 언제 갈 거니?
Trong dạng câu đề nghị, người ta thường sử dụng đuôi '-자' hơn là đuôi '아/어/여'.
- 수영하러 가자! Mình đi bơi đi.
- 이따가 12시쯤에 만나자! Lát nữa chúng ta gặp nhau vào khoảng 12 giờ nhé.
- 오늘 저녁에 만나자! Tối nay gặp nhau nhé.
- 술 한 잔 하러 가자! Đi nhậu đi.
Chúng ta đã học hình thức kết thúc câu tôn kính, lịch sự ở những bài trước. Bây giờ, chúng ta sẽ học
lối nói ngang hàng (반말) để sử dụng khi nói chuyện giữa những người bạn thân thiết thật sự, nói
với trẻ con và với nhứng người mà chúng ta không cần phải thể hiện sự tôn kính.
Có nhiều cách biểu hiện lối nói ngang hàng
Cách đơn giản nhất là lược bỏ 요 trong đuôi từ '-아/어/여요' '-아/어/여'.
- 어디 가요? ----> 어디 가?? (ở đâu thế?)
- 학교에 가요. ----> 학교에 가. I'm going to school. (tôi đi đến trường)
- 빨리 가(세)요 ----> 빨리 가! Go quickly! (đi nhanh lên, nhanh lên, …)
- 갑시다!---->가! Let's go. (đi thôi)
Cả 4 câu trên đều cùng một hình kết thúc câu nhưng ý nghĩa của nó sẽ khác đi qua ngữ điệu.
Nếu vị ngữ có cấu trúc 'Danh từ + -이다', thì ta sẽ sử dụng đuôi '-야'.
- 이름이 뭐예요? ----> 이름이 뭐야?
- 저게 사탕입니까? ----> 저게 사탕이야?
Có 2 hình thức đuôi kết thúc câu có thể được sử dụng cho câu nghi vấn '-니' và '아/어/여'.
- 어디 가? ----> 어디 가니?
- 밥 먹었어? ----> 밥 먹었니?
- 언제 갈 거예요? ----> 언제 갈 거니?
Trong dạng câu đề nghị, người ta thường sử dụng đuôi '-자' hơn là đuôi '아/어/여'.
- 수영하러 가자! Mình đi bơi đi.
- 이따가 12시쯤에 만나자! Lát nữa chúng ta gặp nhau vào khoảng 12 giờ nhé.
- 오늘 저녁에 만나자! Tối nay gặp nhau nhé.
- 술 한 잔 하러 가자! Đi nhậu đi.
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết
|
|